Ngày 05/12/2020 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (NĐ 125/2020) đã chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó mức xử phạt một số lỗi vi phạm về thuế, hóa đơn cũng tăng lên theo các quy định tại Nghị định này.

THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ

STT

Kỳ tính thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng.

Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo quý.

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo.

2

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm.

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.

Một số công việc liên quan như sau:

  • Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm;
  • Quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Ví dụ: Khai thuế khi phát sinh chuyển nhượng bất động sản; khai thuế đối với chuyển nhượng vốn; khai thuế nhà thầu..v.v…

4

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia được quy định chi tiết tại Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

6

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan 2014.

 

MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI VI PHẠM VỀ THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ 

(ĐIỀU 13 NGHỊ ĐỊNH 125/2020/NĐ-CP)

STT

Hành vi vi phạm

Mức xử phạt

1

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt cảnh cáo.

2

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ hành vi vi phạm 1 nêu trên.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

4.1 Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

4.2 Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

4.3 Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

4.4 Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp nhưng không thấp hơn 11.500.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
  • Nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi 4.3 và 4.4.

 

Lưu ý:

  • Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với tổ chức (Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 và Điểm a Khoản 4 Điều 7 NĐ 125/2020);
  • Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 NĐ 125/2020 thì thời hiệu xử phạt (thời gian thực hiện quyết định xử phạt)  là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Trong đó:

  • Đối với các trường hợp 1; 2; 3; 4.1, 4.2 ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế;
  • Đối với các trường hợp 4.3, 4.4 ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm./.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên