Lương tối thiểu vùng năm 2022 có tăng không? Đây là vấn đề người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đều quan tâm.

1. Lương tối thiểu vùng là gì?

- Lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho NLĐ làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. (Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019).

2. Lương tối thiểu vùng năm 2022 có tăng không?

Theo thông lệ thì mức lương tối thiểu vùng sẽ được Chính phủ điều chỉnh từ ngày 01/01 hàng năm.

Trong năm 2020 và năm 2021 do ảnh hưởng của Covid-19 nên lương tối thiểu vùng năm 2021 không tăng so với năm 2020 và thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Với tình hình dịch bệnh khó khăn như hiện nay thì dự kiến lương tối thiểu vùng năm 2022 sẽ giữ nguyên so với năm 2021. Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng năm 2022 dự kiến như sau:

Mức lương

Địa bàn áp dụng

4.420.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I

3.920.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II

3.430.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III

3.070.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV

3. Lương tối thiểu vùng dùng để làm gì?

►Mức lương thấp nhất chi trả cho NLĐ

Lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

  • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm công việc giản đơn nhất;
  • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

►Mức lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tối thiểu

Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau:

  • Với NLĐ làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
  • Với NLĐ làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
  • Với NLĐ làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
  • Với NLĐ làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

►Mức lương để trả lương ngừng việc

Cụ thể, lương tối thiểu vùng là cơ sở để NSDLĐ trả lương ngừng việc cho NLĐ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019.

►Làm cơ sở tính thiệt hại mà NLĐ phải bồi thường cho NSDLĐ

Khi NLĐ làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của NSDLĐ (hiện hành chỉ quy định bồi thường theo quy định của pháp luật).

Theo Khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp NLĐ gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương. Theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hàng tháng của NLĐ sau khi trích nộp các khoản BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. 

►Tiền lương tổi thiểu khi chuyển NLĐ làm công việc khác với hợp đồng lao động

Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới.

Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có thể bị phạt đến 150 triệu đồng

Cụ thể, theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

...3. Phạt tiền đối với NSDLĐ khi có hành vi trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 NLĐ trở lên.”

Mức phạt tiền vừa nêu là áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức thì phạt gấp đôi.

Như vậy, trường hợp NSDLĐ trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì tùy mức độ vi phạm mà có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng.


 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên