STT | CÁC KHOẢN PHÚC LỢI | CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN | LƯU Ý |
1 | Các khoản chi lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con, trung thu, tiền lì xì cho người lao động. | - Công văn 158/TCT - CS ngày 12/1/2017. - Công văn số 5435/TCT-CS ngày 27/11/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN. Công văn số 2489/CT-TTHT ngày 24/3/2016 của Cục Thuế TP. HCM. | Theo Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định về thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp Điều 4 của thông tư 96/2015/TT-BTC và mục 2.31 thông tư 151/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: “Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. |
2 | Phí đào tạo ngoại ngữ cho người lao động. | - Công văn số 7546/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM. | |
3 | Chi phí mua sách cho người lao động tham khảo để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. | - Công văn số 2759/TCT-CS ngày 23/6/2017 của Tổng cục Thuế.
| |
4 | Chi phí tàu xe đi lại ngày lễ, tết hỗ trợ người lao động. | - Công văn số 2425/CT-TTHT ngày 23/3/2016 của Cục Thuế TP. HCM. | |
5 | Doanh nghiệp đã có phụ cấp tiền ăn trả vào lương, chi phí mua thêm thức ăn cần ghi rõ với mục đích sinh hoạt tập thể: giờ nghỉ giải lao các cuộc họp định kỳ, các buổi tập huấn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu không làm rõ mục đích trên thì không được chấp nhận. | - Công văn số 6627/CT-TTHT ngày 13/7/2016 của Cục Thuế TP. HCM. | |
6 | Khoản chi phương tiện đi dự đám hiếu hỷ của nhân viên là người lao động của doanh nghiệp. | - Công văn số 43626/CT-HTr ngày 3/7/2015 của Cục Thuế TP. Hà Nội. |
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.” Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài Chính.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, như vậy khoản chi phí nghỉ mát được tính vào chi phí được trừ và tổng mức chi các khoản có tính chất phúc lợi cho trực tiếp người lao động không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2014 trở đi. Những khoản chi này phải đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
STT | CÁC KHOẢN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG | CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN | LƯU Ý |
1 | Chi phí tiền lương của những đối tượng phải tham gia BH bắt buộc nhưng không đóng. | - Công văn số 3884/TCT-CS ngày 18/11/2013 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN. | Theo Công văn này, chi phí tiền lương chỉ cần có đầy đủ các chứng từ sau là được chấp nhận, không bắt buộc phải có chứng từ đóng BHXH:
Do vậy, trường hợp doanh nghiệp có vi phạm quy định về BHXH (không đóng BHXH chẳng hạn) thì chi phí tiền lương vẫn được chấp nhận. |
2
| Mất tiền đặt cọc do vi phạm hợp đồng. | - Công văn số 3603/CT-TTHT ngày 24/4/2017 của Cục Thuế TP. HCM. | Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê mặt bằng, có đặt cọc một khoản tiền giữ chỗ, tuy nhiên vì lý do nào đó không thực hiện hợp đồng nên bị mất cọc thì số tiền cọc bị mất được tính vào chi phí hợp lý. Hồ sơ hạch toán cần có: hợp đồng thuê mặt bằng (quy định rõ việc mất cọc nếu không thực hiện hợp đồng), chứng từ chi tiền. |
- Công văn số 6627/CT-TTHT ngày 13/7/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chi phí được trừ. | Trường hợp Công ty thuê văn phòng nhưng do chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn nên không được trả lại khoản tiền đặt cọc thuê nhà thì các hồ sơ chứng từ như hợp đồng thuê (có quy định việc chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn sẽ không được hoàn trả tiền đặt cọc) chứng từ chi... là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. | ||
3 | Tặng quà cho khách hàng nhân dịp lễ tết. | - Công văn số 12129/CT-TTHT ngày 9/12/2016 của Cục Thuế TP. HCM. | Trường hợp Công ty mua hàng hóa (rượu, trà, bánh, kẹo) để tặng khách hàng trong các dịp lễ, tết nhằm tri ân, duy trì, phát triển mối quan hệ với khách hàng thì khoản chi này được xem là liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo đó, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với hóa đơn trị giá từ 20 triệu đồng) thì được trừ khi tính thuế TNDN. Cần lưu ý, khi biếu tặng hàng hóa cho khách hàng, Công ty vẫn phải lập hóa đơn, tính thuế GTGT như hàng bán ra. Nhưng không phải ghi nhận doanh thu để tính thuế TNDN. |
4 | Khoản lãi phát sinh do chậm thanh toán. | - Công văn số 464/CT-TTHT ngày 16/1/2017 của Cục Thuế TP. HCM. | Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí tiền lãi do chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì khoản chi tiền lãi này được hạch toán vào chi phí hợp lý. |
5 | Hóa đơn mua vào lập không đúng thời điểm. | - Công văn số 2731/TCT-CS ngày 20/6/2016 của Tổng cục Thuế. - Được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo công văn 2104/TCT-KK ngày 06/06/2014. | Trường hợp Công ty có mua nguyên vật liệu nhưng bên bán lập hóa đơn trễ so với quy định (giao hàng tháng trước nhưng tháng sau mới lập hóa đơn), nếu các điều kiện khác vẫn đáp ứng thì Công ty vẫn được tính vào chi phí hợp lý, được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. - Hồ sơ cần có:
Đối với bên bán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm. |
6 | Thuê cá nhân vận chuyển bằng xe ba gác, xe máy (xe ôm), may gia công. | - Công văn số 22684/CT-HTr ngày 22/4/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội. - Công văn số 2019/CT-TTHT ngày 9/3/2015 của Cục Thuế TP. HCM. | Trường hợp Công ty có thuê các cá nhân cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng xe máy, may gia công với mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Căn cứ vào hợp đồng, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế Công ty lập bảng kê 01/TNDN để hạch toán vào chi phí hợp lý. Nếu tổng mức chi trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, trừ trường hợp cá nhân có lập cam kết thu nhập thấp thì miễn khấu trừ. |
7 | Thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân đối với các khoản có hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên. | - Công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT đối với khoản chi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân. | Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được:
Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần. |
8 | Về chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng. | - Công văn số 38267/CT-TTHT ngày 7/6/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế. | Trường hợp doanh nghiệp phát sinh chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng (văn phòng đi thuê) được quy định rõ trong hợp đồng thuê là bên đi thuê có trách nhiệm cải tạo, sửa chữa trong thời gian thuê thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng này được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm. |
Theo điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cụ thể:
► Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, DN được trừ mọi khoản chi chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt :
+ Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị > 20 triệu đồng ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, chưa thanh toán thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nhưng khi thanh toán mà không toán qua ngân hàng thì phải kê khai điều chỉnh giảm khoản chi phí đó.
+ Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.