Tuy nhiên điều này có lẽ sẽ không còn khả thi khi doanh nghiệp chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP (NĐ 123) và Thông tư 78/2021/TT-BTC (TT 78). Theo quy định của khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thì:

“Ngày lập hoá đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hoá đơn là ngày bàn giao hàng hoá.”

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.

⇒ Như vậy, quy định hiện hành về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đã có quy định rõ ràng về Ngày lập hóa đơn mà các doanh nghiệp phải tuân thủ khi thực hiện xuất hóa đơn.

Tuy nhiên, đặc tính của hóa đơn giấy doanh nghiệp có thể kiểm soát nội bộ, do đó cơ quan chức năng khó xác định thời điểm lập hóa đơn.

Tiếp theo đó, hướng dẫn từ Thông tư 32/2011/TT-BTC vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định thời điểm lập hóa đơn, do:

  • Dữ liệu hóa đơn điện tử được lập nội bộ trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hóa đơn điện tử.
  • Bản thân các nhà cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện các yêu cầu của khách hàng nên việc lùi ngày giữ số có thể thực hiện được khá dễ dàng với nhiều doanh nghiệp. 

Theo đó, NĐ 123 quy định về 2 hình thức hóa đơn như sau:

  • Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế: doanh nghiệp, người nộp thuế sau khi nhập liệu, xuất hóa đơn sẽ thực hiện ký số và gửi hóa đơn lên cơ quan Thuế để cấp mã, sau đó gửi hóa đơn cho người mua. Như vậy ngay tại thời điểm xuất hóa đơn, doanh nghiệp đã phải gửi hóa đơn lên cơ quan thuế để cấp mã mới có giá trị pháp lý.
  • Đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế: thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan Thuế theo hai phương thức:
    • Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo NĐ 123. Nộp cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (theo tháng hoặc quý), áp dụng với một số doanh nghiệp loại hình kinh doanh đặc thù.
    • Chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế (chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua).

Như vậy, với việc hầu hết doanh nghiệp khi xuất hóa đơn áp dụng thực hiện chuyển dữ liệu lên cơ quan thuế thì việc lùi ngày cách số sẽ gặp nhiều khó khăn do thời điểm chuyển dữ liệu cùng thời điểm hoặc cùng ngày lập hóa đơn.

Mặt khác, chiếu theo quy định tại Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có đưa ra các mức xử phạt vi phạm hành chính nếu doanh nghiệp chậm chuyển hoặc không chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan Thuế.

STT

Hành vi vi phạm

Mức xử phạt vi phạm

1

Đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

2

Đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

3

Đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.


Văn bản pháp lý:

  • Thông tư 78/2021/TT-BTC
  • Thông tư 32/2011/TT-BTC
  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP 
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP 
  • Nghị định 51/2010/NĐ-CP

 

 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên