1. Hộ kinh doanh là gì?

Một số đặc điểm chính của hộ kinh doanh bao gồm:

  • Quy mô nhỏ: Hộ kinh doanh thường có quy mô nhỏ, số lượng lao động không nhiều và vốn đầu tư cũng hạn chế.
  • Quản lý đơn giản: Hộ kinh doanh thường do một cá nhân hoặc một gia đình quản lý, do đó quy trình quản lý và điều hành thường đơn giản hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
  • Chế độ thuế: Hộ kinh doanh thường áp dụng chế độ thuế khác so với doanh nghiệp, có thể là thuế khoán hoặc thuế theo doanh thu.
  • Đăng ký kinh doanh: Hộ kinh doanh cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:

“Điều 79. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”

Thuế với hộ kinh doanh cũng như các khoản phí, lệ phí liên quan là nghĩa vụ mà hộ kinh doanh phải thực hiện.

2. Vì sao nói hộ kinh doanh thường không có tư cách pháp nhân riêng biệt như doanh nghiệp?

Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân riêng biệt vì chúng không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Dưới đây là một số lý do chính giải thích vì sao hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân riêng biệt như doanh nghiệp:

  • Chịu trách nhiệm vô hạn: Chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình đối với các hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là nếu hộ kinh doanh gặp khó khăn tài chính, chủ sở hữu có thể mất cả tài sản cá nhân.
  • Không có tài sản độc lập: Hộ kinh doanh không có tài sản riêng biệt tách biệt với tài sản của chủ sở hữu. Điều này làm cho hộ kinh doanh không thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình như một pháp nhân.
  • Thiếu con dấu pháp nhân: Hộ kinh doanh không được cấp con dấu pháp nhân, điều này hạn chế khả năng thực hiện các giao dịch pháp lý một cách độc lập.
  • Giới hạn về quy mô và số lượng lao động: Hộ kinh doanh thường chỉ được phép sử dụng dưới 10 lao động và hoạt động trong một địa điểm cố định, điều này làm giảm khả năng mở rộng và phát triển như các doanh nghiệp lớn.
  • Không được mở chi nhánh hay văn phòng đại diện: Hộ kinh doanh không có quyền mở chi nhánh hay văn phòng đại diện, điều này hạn chế khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh.
  • Khó khăn trong việc huy động vốn: Do không có tư cách pháp nhân, hộ kinh doanh gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ các nguồn bên ngoài, như ngân hàng hoặc nhà đầu tư.

Những yếu tố này kết hợp lại khiến hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân riêng biệt như doanh nghiệp, dẫn đến những hạn chế trong hoạt động kinh doanh và khả năng phát triển.

3. Cách đăng ký Hộ kinh doanh mới nhất

Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn cách đăng ký Hộ kinh doanh như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký Hộ kinh doanh, gồm: Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký Hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
  • Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Danh sách các văn bản pháp luật về Hộ kinh doanh

1. Luật Quản lý thuế 2019

Luật Quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020.

Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. Hộ kinh doanh cũng là đối tượng nộp thuế theo quy định tại Luật này.

2. Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2021.

Chương VIII Nghị định này quy định cụ thể các nội dung về Hộ kinh doanh, như: Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh; Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Mã số đăng ký hộ kinh doanh; Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh; Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; Đặt tên hộ kinh doanh; Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh…

3. Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2020.

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, trừ nội dung quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, áp dụng hoá đơn, chứng từ, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hoá đơn, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

4. Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 30/10/2022.

Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn thuế với hộ kinh doanh.

5. Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Nghị định 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2022.

Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.

6. Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.

Thông tư này hướng dẫn các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.

7. Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2022.

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn, chứng từ trong hoạt động kinh doanh.

8. Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 17/01/2021.

Thông tư này quy định chi tiết về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế; cấu trúc mã số thuế; hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế (bao gồm đăng ký thuế lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế; thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; khôi phục mã số thuế; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức).

9. Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2021.

Thông tư này ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và hướng dẫn chi tiết một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

10. Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2023.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng của Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

11. Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 302/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.

Thông tư này hướng dẫn về người nộp lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và khai, nộp lệ phí môn bài.

12. Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 65/2020/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 23/08/2020.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng của Thông tư 302/2016/TT-BTC.

13. Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2021.

Thông tư này hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên