Theo quy định tại Điều 21 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên với tần suất và điều kiện cụ thể. Bài viết này sẽ giải thích chi tiết về quy định này, cung cấp ví dụ thực tiễn và trích dẫn các quy định liên quan.
1. Quy định về khám sức khỏe định kỳ
♦ Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì khám sức khỏe cho nhân viên được quy định như sau:
"Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ."
♦ Một số điểm chính như sau:
- Tần suất khám sức khỏe: Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên ít nhất một lần mỗi năm. Đối với những nhân viên làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc là người khuyết tật, chưa thành niên, cao tuổi, tần suất khám sức khỏe là ít nhất 06 tháng một lần.
- Khám chuyên khoa: Đối với lao động nữ, cần phải được khám chuyên khoa phụ sản. Những người làm việc trong môi trường có nguy cơ cao cần được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Khám trước và sau khi làm việc: Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên trước khi bố trí làm việc và sau khi họ phục hồi sức khỏe từ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Chi phí khám sức khỏe: Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe do người sử dụng lao động chi trả và được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên hàng năm theo thỏa ước lao động của công ty có tính thuế TNCN hay không?
a. Thỏa ước lao động tập thể
Theo khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019, thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được ký kết bằng văn bản. Thỏa ước này có thể bao gồm nhiều hình thức khác nhau, như thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, ngành, hoặc nhiều doanh nghiệp.
b. Chi phí khám sức khỏe và thuế TNCN
Một câu hỏi thường gặp là liệu chi phí khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên theo thỏa ước lao động có chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Theo quy định tại tiết đ.3.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, chi phí này sẽ không chịu thuế TNCN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Chi phí dịch vụ không ghi tên cá nhân: Nếu công ty ký hợp đồng với tổ chức khám sức khỏe để khám cho toàn bộ nhân viên và chi phí không ghi tên cá nhân cụ thể, mà chỉ chi chung cho tập thể, thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ví dụ thực tiễn:
Giả sử một công ty có 100 nhân viên và quyết định tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho tất cả nhân viên. Công ty ký hợp đồng với một bệnh viện để thực hiện khám sức khỏe cho toàn bộ nhân viên. Chi phí khám sức khỏe là 50 triệu đồng và công ty thanh toán trực tiếp cho bệnh viện. Trong trường hợp này, vì chi phí không ghi tên cụ thể của từng nhân viên mà chỉ chi cho tập thể, nên khoản chi này sẽ không bị tính thuế TNCN.
Khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên không chỉ là nghĩa vụ của người sử dụng lao động mà còn là quyền lợi của người lao động. Việc tuân thủ các quy định về khám sức khỏe sẽ giúp bảo vệ sức khỏe của nhân viên, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Các công ty cần nắm rõ các quy định liên quan để thực hiện đúng và đầy đủ, từ đó tạo ra môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho tất cả nhân viên.