Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động, đặc biệt là trong các trường hợp liên quan đến chế độ ốm đau. Hãy cùng tìm hiểu những quy định quan trọng liên quan đến đối tượng và điều kiện hưởng chế độ này.
1. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Theo khoản 1 Điều 41 của Luật BHXH 2024, các đối tượng sau đây được quyền hưởng chế độ ốm đau khi đáp ứng đủ điều kiện quy định:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, bao gồm hợp đồng xác định và không xác định thời hạn.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong khu vực công.
- Công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân công an và nhân sự làm công tác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật của công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của nhà nước, hoặc phần vốn của doanh nghiệp theo pháp luật; thành viên các Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã, thôn, tổ dân phố.
- Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh.
- Người lao động không trọn thời gian nhưng có thu nhập bằng hoặc cao hơn mức tối thiểu đóng BHXH bắt buộc.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
2. ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau:
- Điều trị bệnh không phải bệnh nghề nghiệp.
- Điều trị tai nạn không thuộc loại tai nạn lao động.
- Điều trị tai nạn xảy ra trên đường đến hoặc rời khỏi nơi làm việc theo tuyến đường hợp lý.
- Điều trị, phục hồi chức năng lao động do tái phát thương tật, bệnh tật từ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện hiến, lấy, ghép mô hoặc bộ phận cơ thể theo quy định.
- Chăm sóc con nhỏ dưới 7 tuổi bị bệnh.
Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau
- Tự gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe bản thân.
- Sử dụng chất ma túy, trừ trường hợp sử dụng hợp pháp theo chỉ định y tế.
- Trong thời gian nghỉ phục hồi chức năng lao động lần đầu sau tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Đặc biệt, thời gian nghỉ việc thuộc các trường hợp được hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà trùng với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, nghỉ phép có lương hoặc các quy định lao động khác.
3. THỜI GIAN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
A. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU DÀI NGÀY
► Quy định cũ (Luật BHXH 2014)
- Người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, và ngày nghỉ hằng tuần.
- Sau thời gian 180 ngày, nếu cần tiếp tục điều trị, người lao động sẽ hưởng chế độ ở mức thấp hơn.
► Quy định mới (Luật BHXH 2024 - áp dụng từ 01/07/2025)
- Bỏ quy định hưởng chế độ 180 ngày đối với bệnh dài ngày.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào thời gian tham gia BHXH và điều kiện làm việc, áp dụng như sau:
● Đối với công việc trong điều kiện bình thường:
- 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
- 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
● Đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở vùng đặc biệt khó khăn:
- 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
- 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
► Mức hưởng chế độ thấp hơn sau thời gian quy định
- 65% tiền lương đóng BHXH: Nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- 55% tiền lương đóng BHXH: Nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
- 50% tiền lương đóng BHXH: Nếu đã đóng dưới 15 năm.
► Quy định về nghỉ dưới nửa ngày
- Nghỉ việc dưới nửa ngày: Được tính là nửa ngày.
- Nghỉ việc từ nửa ngày trở lên: Được tính là một ngày.
B. CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC CON ỐM ĐAU
► Thời gian hưởng trong một năm (01/01 - 31/12) cho mỗi con:
- 20 ngày nếu con dưới 3 tuổi.
- 15 ngày nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
- Cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc: Mỗi người đều được hưởng thời gian nghỉ chăm con theo quy định trên.
- Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ lễ, Tết, hoặc ngày nghỉ hằng tuần.
► Quy định mới so với Luật BHXH 2014
- Về chăm sóc con ốm đau: Không có thay đổi so với quy định hiện hành (Điều 27, Luật BHXH 2014).
C. QUY ĐỊNH VỀ MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP ỐM ĐAU
1. Cách tính mức trợ cấp ốm đau theo tháng
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng được tính dựa trên tiền lương tháng đóng BHXH của tháng gần nhất trước thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
- Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia BHXH hoặc tháng đầu tiên tham gia BHXH trở lại: Tiền lương dùng làm căn cứ để tính trợ cấp sẽ là tiền lương đóng BHXH của tháng đầu tiên.
2. Cách tính mức hưởng theo ngày
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày = Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng ÷ 24.
- Nếu nghỉ dưới nửa ngày: được tính là nửa ngày.
- Nếu nghỉ từ nửa ngày đến dưới một ngày: được tính là một ngày.
3. Cách tính mức hưởng theo nửa ngày
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày = ½ * mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.