1. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương tối đa của người lao động (NLĐ)

Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, NLĐ có quyền nghỉ việc trong một số trường hợp đặc biệt mà vẫn được hưởng nguyên lương hoặc phải nghỉ không hưởng lương, tùy vào từng tình huống cụ thể như sau:

    • Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Khi kết hôn (03 ngày), con kết hôn (01 ngày), người thân qua đời (03 ngày).
    • Nghỉ không hưởng lương: Khi ông bà, anh chị em ruột qua đời, cha mẹ hoặc anh chị em ruột kết hôn (01 ngày), và phải thông báo cho người sử dụng lao động.
    • Thỏa thuận về nghỉ không hưởng lương: NLĐ và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về các trường hợp nghỉ không hưởng lương.
    • Pháp luật không quy định cụ thể thời gian nghỉ không hưởng lương, phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên.

2. Quy định về tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) khi nghỉ không hưởng lương

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) và các loại bảo hiểm liên quan, NLĐ nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội và BHYT trong tháng đó. Cụ thể:

Không đóng BHYT khi nghỉ không lương từ 14 ngày trở lên:

  • NLĐ không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng sẽ không phải đóng BHYT trong tháng đó.
  • Thời gian không làm việc này cũng không được tính để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, BHYT nhằm đảm bảo sự công bằng và chính xác trong việc tính toán quyền lợi của NLĐ khi tham gia bảo hiểm.

Quản lý đối tượng tham gia BHXH và BHYT:

  • NLĐ có từ 02 hợp đồng lao động trở lên với các đơn vị khác nhau sẽ đóng BHYT theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
  • Trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, việc đóng BHYT sẽ căn cứ vào mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của NLĐ.

3. Công ty hết việc có được cho công nhân nghỉ không lương?

Khi công ty chủ động cho NLĐ nghỉ việc do hết việc, đây được coi là trường hợp ngừng việc không phải do lỗi của NLĐ

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, khi ngừng việc vì lý do kinh tế, NLĐ và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về tiền lương trong thời gian ngừng việc, nhưng không buộc phải trả lương theo hợp đồng lao động như trong những ngày làm việc bình thường.

  • Ngừng việc không quá 14 ngày làm việc: Mức lương sẽ do NLĐ và người sử dụng lao động thỏa thuận, nhưng mức lương này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định.
  • Ngừng việc trên 14 ngày làm việc: Các bên vẫn sẽ thỏa thuận về tiền lương, nhưng phải đảm bảo một số điều kiện sau:
  • Trong 14 ngày đầu tiên của thời gian ngừng việc, mức tiền lương không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
  • Từ ngày thứ 15 trở đi, tiền lương sẽ do các bên tự thỏa thuận mà không bị giới hạn về mức tối thiểu hay tối đa.

Như vậy, dù công ty chủ động cho NLĐ nghỉ việc khi hết việc, NLĐ vẫn phải được đảm bảo quyền lợi về lương trong thời gian ngừng việc theo các quy định trên.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên