Trong hoạt động kinh doanh, việc xuất hóa đơn là một nghĩa vụ pháp lý quan trọng đối với bên bán hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, không ít trường hợp bên bán không thực hiện nghĩa vụ này, dẫn đến nhiều hệ lụy pháp lý nghiêm trọng, trong đó có hành vi trốn thuế. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết về hành vi không xuất hóa đơn, các quy định pháp luật liên quan, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.

1. Hành vi không xuất hóa đơn có phải là trốn thuế?

Theo Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ được coi là hành vi trốn thuế. Cụ thể, Điều 143 quy định:

“Hành vi trốn thuế ... 3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.”

Điều này có nghĩa là nếu bên bán không xuất hóa đơn khi bên mua đã yêu cầu, hành vi này có thể bị xem là trốn thuế. Việc không xuất hóa đơn không chỉ vi phạm quy định về thuế mà còn có thể gây thiệt hại cho bên mua, đặc biệt là trong việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT).

2. Xử lý hành vi không xuất hóa đơn

Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

“Xử phạt hành vi trốn thuế

Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;”

Ngoài việc bị phạt tiền, bên bán còn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước. Nếu hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp theo quy định.

3. Quyền lợi của bên mua hàng

Trong trường hợp bên bán không xuất hóa đơn, bên mua hàng vẫn có thể tự xuất hóa đơn khi bán lại hàng hóa cho bên khác. Tuy nhiên, nếu không có hóa đơn đầu vào, bên mua không thể đưa chi phí mua hàng vào chi phí được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Điều này có thể gây thiệt hại cho bên mua, vì họ không thể giảm số thuế phải nộp.

Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, bên mua cần có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp. Cụ thể:

“Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”

Nếu bên mua không có hóa đơn đầu vào, họ có thể báo cáo với cơ quan thuế để xử lý vi phạm của bên bán. Cơ quan thuế có thể tiến hành kiểm tra và xử lý theo quy định pháp luật.

4. Khởi kiện và bồi thường thiệt hại

Bên mua hàng có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bên nhà cung cấp bồi thường thiệt hại do hành vi không lập hóa đơn gây ra. Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, bên mua có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có đủ chứng cứ chứng minh

5. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi không xuất hóa đơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017). Cụ thể:

“Tội trốn thuế

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: ... c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;”

Như vậy, nếu hành vi không xuất hóa đơn dẫn đến số tiền thuế trốn lớn, người vi phạm có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên