CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG MIỄN TRỪ BHXH BẮT BUỘC?

1. Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng

  • Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 và Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019.
  • Đặc điểm: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng có thể được ký dưới dạng văn bản, dữ liệu điện tử hoặc thỏa thuận miệng.
  • Giới hạn: Loại hợp đồng này chỉ được ký tối đa 02 lần (Điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019).

2. Hợp đồng thử việc

  • Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014.
  • Đặc điểm: Hợp đồng thử việc được ký khi người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc làm thử. 

3. Hợp đồng cộng tác viên hoặc hợp đồng khoán việc

  • Căn cứ pháp lý: Không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật BHXH.
  • Đặc điểm: Hai loại hợp đồng này là hợp đồng dịch vụ chứ không phải hợp đồng lao động, do đó không áp dụng tham gia BHXH bắt buộc.

4. Hợp đồng lao động không trọn thời gian và có giới hạn về thời gian làm việc trong tháng

  • Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019.
  • Đặc điểm: Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng quyền lợi như người làm trọn thời gian. Tuy nhiên, nếu không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, tháng đó sẽ không tính đóng BHXH.
  • Yêu cầu: tổng thời gian không làm việc trong tháng của người lao động part-time phải từ 14 ngày làm việc trở lên.

ĐIỀU KIỆN VÀ QUYỀN LỢI THAY THẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG PHẢI ĐÓNG BHXH BẮT BUỘC

1. Quy định pháp lý về quyền lợi thay thế khi người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH

2. Các trường hợp không phải đóng BHXH bắt buộc

Theo khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, quyền lợi này chỉ áp dụng với những người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên nhưng thuộc diện không phải đóng BHXH, bao gồm:

  • Người giúp việc gia đình căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
  • Người đang hưởng lương hưu hằng tháng căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
  • Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã căn cứ theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP.
  • Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
  • Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010.
  • Công an, bộ đội, người làm công tác cơ yếu đang hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 38/2010/QĐ-TTg, Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

THUỘC DIỆN PHẢI ĐÓNG BHXH NHƯNG KHÔNG ĐÓNG, BỊ PHẠT THẾ NÀO?

Trường hợp thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc nhưng không đóng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:

- Người lao động bị phạt lỗi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Người sử dụng lao động bị phạt về lỗi đóng bảo hiểm cho người lao động:
  • Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm: Bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
  • Không đóng bảo hiểm cho toàn bộ người lao động: Bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên