Trong bài viết này, ESOS cung cấp hướng dẫn chi tiết và đầy đủ về cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024. Nội dung bao gồm các bước xác định đối tượng phải quyết toán, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ và chờ kết quả. Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu rõ các trường hợp cá nhân phải tự quyết toán thuế và các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết để đảm bảo Quý khách hàng thực hiện đúng các yêu cầu và quy định về thuế trong năm 2024.
►QUY TRÌNH THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
•Bước 1: Xác định đối tượng phải quyết toán thuế
Xác định đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Mục I Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 (CV 883), gồm:
- Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Đối tượng được quy định tại Mục II CV 883 không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. |
•Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế
Căn cứ Mục IV CV 883, hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN (mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (TT80/2021))
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo TT80/2021)
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III CV 883 (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế). |
Hồ sơ quyết toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN (Mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo TT80/2021)
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần (Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo TT80/2021)
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần (Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo TT80/2021)
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo TT80/2021)
- Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 (Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo TT80/2021)
•Bước 3: Nộp hồ sơ quyết toán thuế
Theo quy định tại mục 2 Mục IV CV 883 và Điều 48 Luật Quản lý thuế 2019, có thể nộp hồ sơ quyết toán qua các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;
- Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;
- Hoặc gửi hồ sơ điện tử đến cơ quan thuế qua giao dịch điện tử (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN).
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 86 TT80/2021, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là:
|
•Bước 4: Chờ trả kết quả.
►KHI NÀO CÁ NHÂN PHẢI TRỰC TIẾP QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN?
Căn cứ Mục I CV 883 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành thì cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan Thuế nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. |
►CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập nếu thuộc các trường hợp sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. |