Hạn chót quyết toán thuế TNCN 2024 đối với cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019, quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm như sau:

  • Đối với cá nhân tự quyết toán thuế TNCN: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Cụ thể, đối với năm tính thuế 2024, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày 30/4/2025.
  • Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay người lao động: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Cụ thể, đối với năm tính thuế 2024, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/03/2025.

Cụ thể, đối với năm tính thuế 2024, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/04/2025. Tuy nhiên, ngày 30/04/2025 thuộc vào ngày nghỉ lễ Giải phóng miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế Lao động 1/5, theo Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH năm 2024. Thời gian nghỉ lễ này kéo dài từ thứ Tư, ngày 30/04/2025 đến Chủ nhật, ngày 04/05/2025.

Căn cứ theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015, khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thời hạn sẽ được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo sau kỳ nghỉ lễ. Do đó, hạn chót quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế sẽ là ngày 05/05/2025.

Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục IV Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 của Tổng cục Thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

1. Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và tự khai thuế

  • Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm (theo điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
  • Trường hợp có thu nhập tại hai nơi trở lên, bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập tự khai thuế, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ: Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
  • Nếu không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm, cá nhân tự chọn nơi nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ nhiều tổ chức chi trả

  • Nếu đã tính giảm trừ gia cảnh tại một tổ chức: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức đó.
  • Nếu thay đổi nơi làm việc và tổ chức cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
  • Nếu tổ chức cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Nếu chưa tính giảm trừ gia cảnh ở bất kỳ tổ chức nào: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

3. Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, ký hợp đồng dưới 03 tháng hoặc cung cấp dịch vụ có thu nhập đã khấu trừ 10%

  • Nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

4. Cá nhân cư trú có thu nhập nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức nào

  • Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

5. Cá nhân cư trú có thu nhập cần giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo

  • Nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.

Những quy định này giúp xác định rõ ràng nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân dựa trên các tình huống cụ thể của người lao động.

Người lao động chậm nộp quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

...”

Đồng thời, căn cứ theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người lao động chậm nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì bị phạt số tiền cụ thể như sau:

  • Quá thời hạn từ 01 - 30 ngày: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng (trong trường hợp quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì chỉ phạt cảnh cáo).
  • Quá thời hạn từ 31 - 60 ngày: Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
  • Quá thời hạn từ 61 - 90 ngày: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng.
  • Quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng.
  • Quá thời hạn trên 90 ngày và có phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 12.500.000 đồng. Trong trường hợp số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn 5.750.000 đồng.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên