Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư (DAĐT), chủ đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ DAĐT cho một nhà đầu tư khác. Khi thực hiện chuyển nhượng, chủ đầu tư cần thực hiện thủ tục thay đổi nhà đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật đầu tư 2020:
- DAĐT là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Chuyển nhượng DAĐT là việc nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần DAĐT cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần DAĐT cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- DAĐT hoặc phần DAĐT chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư;
- Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng DAĐT, một phần DAĐT phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư;
- Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng DAĐT gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng DAĐT xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
- Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
- Khi chuyển nhượng DAĐT, ngoài việc thực hiện theo quy định tại điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh DAĐT.
Bước 1: Nộp hồ sơ chuyển nhượng DAĐT
Hồ sơ chuyển nhượng DAĐT bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh DAĐT;
- Báo cáo tình hình thực hiện đến thời điểm chuyển nhượng DAĐT;
- Hợp đồng chuyển nhượng DAĐT hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;
- Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);
- Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng đối với DAĐT theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC); báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Văn bản ủy quyền (nếu có) để thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật.
Quy cách: Nhà đầu tư chuyển nhượng DAĐT nộp 04 bộ hồ sơ (01 bản chính + 03 bản sao) cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Lưu ý: Nhà đầu tư có thể tự mình nộp hồ sơ hoặc ủy quyền cho người khác đi nộp và nhận kết quả giải quyết hành chính.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bởi Cơ quan đăng ký đầu tư
Bước 3: Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng DAĐT;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan được gửi hồ sơ xin ý kiến có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
Bước 4: Nhận kết quả giải quyết hành chính tại Cơ quan đăng ký đầu tư đã nộp hồ sơ
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với DAĐT hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Văn bản điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của thủ tướng chính phủ, Ủy ban nhân dân đối thành phố/huyện với DAĐT không cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 20 ngày + 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý:
- Khi chuyển nhượng DAĐT mà có phát sinh lợi nhuận thì cần phải thực hiện thủ tục về thuế đối với nhà nước.
- Đối với DAĐT không thuộc trường hợp quy định nêu trên, việc chuyển nhượng hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ pháp lý:
- Luật đầu tư 2020;
- Nghị định 29/2021/NĐ-CP.