Căn cứ Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC, bảng tóm tắt sau đây liệt kê một số khoản thu nhập phải đóng hoặc miễn đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), không tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hiện nay như sau:

Các khoản phải đóng BHXH
Các khoản miễn đóng BHXH
Các khoản không tính thuế TNCN
Mức lương. (1)
Tiền thưởng KPI/năng suất.
Tiền làm thêm giờ. (7)
Phụ cấp chức vụ, chức danh.
Tiền thưởng sáng kiến.
Phụ cấp độc hại.
Phụ cấp trách nhiệm.
Tiền hỗ trợ giữ trẻ.
Phụ cấp thu hút.
Phụ cấp độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm.
Tiền hỗ trợ ăn giữa ca. (3)
Phụ cấp khu vực.
Phụ cấp thâm niên.
Tiền hỗ trợ điện thoại.
Tiền hỗ trợ ăn giữa ca. (3)
Phụ cấp khu vực.
Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ.
Công tác phí/phụ cấp điện thoại. ­­(4)
Phụ cấp lưu động.
Tiền hỗ trợ đi lại.
Phụ cấp trang phục. ­­(5)
Phụ cấp thu hút.
Tiền hỗ trợ xăng xe.
Tiền hỗ trợ nhà ở .(6)
Các khoản phụ cấp tương tự.
Tiền trợ cấp cho NLĐ khi bị tai nạn lao động, nghề nghiệp.
Trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề NLĐ.
Các khoản bổ sung khác. (2)
Tiền hỗ trợ sinh nhật NLĐ.
Tiền hỗ trợ NLĐ/thân nhân NLĐ cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo.
 
Tiền hỗ trợ NLĐ có người thân kết hôn.
Tiền thưởng cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
 
Tiền hỗ trợ NLĐ có thân nhân bị chết.
Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm.
 
Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động mà hai bên thỏa thuận.
Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu. (8)

 

►Lưu ý: Tất cả các khoản chi trên phải được thể hiện rõ mức hưởng, điều kiện hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các quy chế tài chính, quy chế thưởng của doanh nghiệp, trong đó lưu ý như sau:

(1) Mức lương: tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

(2) Các khoản bổ sung khác: là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

(3) Tiền hỗ trợ ăn giữa ca: Mức khống chế hiện nay 730.000 đồng/người/tháng, phần chi vượt mức này (nếu có) sẽ bị tính đóng BHXH và thu nhập chịu thuế TNCN.

(4) Nếu doanh nghiệp có khoán công tác phí/phụ cấp điện thoại cho nhân viên và trong quy chế của công ty có quy định điều kiện được hưởng và mức hưởng thì khoản phụ cấp trong mức được hưởng này sẽ được miễn thuế TNCN.

(5) Tiền hỗ trợ trang phục: Nếu cá nhân được nhận bằng tiền thì được miễn tối đa là 5 triệu đồng/người/năm. Nếu nhận bằng hiện vật thì được miễn thuế TNCN toàn bộ.

(6) Tiền hỗ trợ nhà ở tính trên 15% tổng thu nhập chịu thuế TNCN (chưa có tiền hỗ trợ thuê nhà) so sánh với tiền hỗ trợ thuê nhà: Lấy số thấp hơn cộng (+) vào thu nhập chịu thuế.

(7) Tiền làm thêm giờ: Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Doanh nghiệp phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại DN và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Ví dụ: Nhân viên A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

  • Nếu cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, được trả 60.000 đồng/giờ, thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
  • Nếu cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, được trả 80.000 đồng/giờ, thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ.

(8) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:

  • Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...): Nếu thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính thuế TNCN.
  • Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ: Nếu nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính thuế TNCN.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên