Doanh nghiệp (DN) phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động nói chung và một phần nói riêng được đề cập đến trong các văn bản là xử lý kỷ luật lao động (KLLĐ).

Trường hợp DN xử lý KLLĐ trái luật sẽ chịu nhiều trách nhiệm pháp lý, khi người lao động (NLĐ) khiếu nại về trường hợp sa thải trái luật thì phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ những ngày NLĐ không được làm việc và các nghĩa vụ khác theo Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.

 1. Căn cứ xử lý KLLĐ

Theo Khoản 3 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, DN chỉ có thể xử lý hành vi vi phạm KLLĐ quy định như sau:

(i) Nội quy lao động hợp pháp của DN

Theo Điều 118 Bộ luật Lao động 2019, nội quy lao động là văn bản do DN ban hành, trong đó có nội dung về các hành vi vi phạm kỷ luật và các hình thức KLLĐ.

Lưu ý: Nội quy lao động hợp pháp là nội dung quy định của pháp luật về lao động và được ban hành đúng thủ tục luật định.

(ii) Hợp đồng lao động giữa DN và NLĐ

Nếu hợp đồng lao động giữa DN và NLĐ có thỏa thuận hành vi vi phạm kỷ luật và hình thức xử lý KLLĐ, đây là một căn cứ để DN xử lý kỷ luật NLĐ.

(iii) Pháp luật lao động có quy định

Hiện nay, pháp luật lao động có quy định về các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 khi NLĐ thuộc một trong các trường hợp luật định sau đây:

  • NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  • NLĐ có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  • NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp NLĐ lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
  • NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
  • Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

 2. Thời hiệu xử lý KLLĐ

Theo Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, DN phải ban hành quyết định xử lý KLLĐ trong thời hạn là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh thì thời hạn là 12 tháng.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì thời hiệu xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Lưu ý: thời hiệu xử lý KLLĐ tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, không phải tính từ ngày DN phát hiện ra hành vi vi phạm của NLĐ.

⇒ Như vậy, nếu DN phát hiện hành vi vi phạm muộn, khi thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết, thì không xử lý kỷ luật được nữa.

  3. Thẩm quyền xử lý KLLĐ

Theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý KLLĐ là chủ thể có quyền ban hành quyết định xử lý KLLĐ.

Theo điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý KLLĐ là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động phía DN theo khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

  4. Nguyên tắc xử lý KLLĐ

Khi xử lý KLLĐ, DN phải tuân thủ:

  • Các nguyên tắc xử lý KLLĐ theo Điều 122 Bộ luật Lao động 2019.
  • Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý KLLĐ theo Điều 127 Bộ luật Lao động 2019.

 5. Thủ tục xử lý KLLĐ

DN phải thực hiện trình tự, thủ tục xử lý KLLĐ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP để đảm bảo việc xử lý kỷ luật là đúng luật.

Nếu DN chứng minh được NLĐ có vi phạm, còn thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi đó nhưng không thực hiện đúng thủ tục xử lý kỷ luật thì vẫn bị xác định là xử lý KLLĐ trái luật.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên