1. Khái niệm về HĐ xác định thời hạn và vô thời hạn

  • HĐ lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn: là loại hợp đồng (HĐ) mà người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) không xác định thời hạn cụ thể hoặc thời điểm kết thúc hiệu lực của HĐ cho đến khi có thỏa thuận về việc chấm dứt HĐ giữa hai bên.
  • HĐLĐ xác định thời hạn:  là loại HĐ mà NLĐ và NSDLĐ đã xác định trước thời hạn và thời điểm kết thúc hiệu lực của HĐ, tuy nhiên không vượt quá 36 tháng tính từ thời điểm HĐ có hiệu lực.

2. Quy định về chấm dứt HĐLĐ có thời hạn và vô thời hạn

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là một trong những quyền của NLĐ theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, NLĐ cần bảo đảm thời gian báo trước cho NSDLĐ theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động, theo đó nếu NLĐ vi phạm về thời hạn báo trước thì sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và phải chịu các chế tài xử lý nhất định. Tuy nhiên có một số trường hợp pháp luật quy định không cần phải báo trước đó là:

  • Bị sắp xếp công việc, địa điểm làm việc không đúng như đã thỏa thuận, trừ trường hợp được quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019.
  • Không nhận đủ lương hoặc không nhận lương đúng thời hạn, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019.
  • Bị ngược đãi, bạo hành, bị nhục mạ, hoặc có hành vi làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019.
  • NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.
  • Người sử dụng lao động đã cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ, theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019.

2.1. Quy định của pháp luật về thời gian báo trước đối với HĐ xác định thời hạn

Theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp của NLĐ khi nghỉ việc cần phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

► Thứ nhất, nếu NLĐ đơn phương chấm dứt HĐ theo các trường hợp tại Điểm a,b,c Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019:

  • Nếu NLĐ làm việc theo HĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì thời hạn báo trước là ít nhất 30 ngày;
  • Nếu NLĐ làm việc theo HĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng thì thời gian báo trước ít nhất là 03 ngày;

► Thứ hai, nếu NLĐ đang làm công việc thuộc ngành, nghề, công việc đặc thù theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì thời gian báo trước sẽ căn cứ tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: 

  • Báo trước ít nhất 120 ngày nếu NLĐ giao kết HĐ không xác định thời hạn, hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
  • Báo trước ít nhất 1/4 thời hạn của HĐLĐ nếu HĐ NLĐ đã giao kết có thời hạn dưới 12 tháng.

Trường hợp không tuân thủ thời hạn báo trước là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật và phải bồi thường cho người sử dụng lao động, không bồi thường thì sẽ dẫn đến tranh chấp lao động.

2.2. Quy định của pháp luật về thời gian báo trước đối với HĐ vô thời hạn

Theo căn cứ vào Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì nếu công việc của NLĐ không thuộc ngành, nghề, công việc đặc thù theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thì việc thực hiện báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐ sẽ được thực hiện theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 đó là: Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn.

3. Bồi thường chấm dứt HĐLĐ có thời hạn, vô thời hạn khi không đúng quy định

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn phương chấm dứt HĐ trái pháp luật là trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại các Điều 35, 36 và 37 Bộ luật Lao động 2019. Và NLĐ sẽ phải chịu những bất lại, chế tài nhất định cụ thể là:

  • NLĐ không được trợ cấp thôi việc.
  • NLĐ có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động những khoản phí như sau: nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với số ngày không báo trước.
  • NLĐ cũng phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019. Chi phí này bao gồm: các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí có chứng từ hợp lệ liên quan đến việc trả tiền cho người dạy, tài liệu học tập, trường học, máy móc, thiết bị, vật liệu thực hành, cũng như các chi phí khác hỗ trợ cho quá trình học tập. Nếu NLĐ được gửi đi đào tạo ở nước ngoài, chi phí đào tạo cũng bao gồm chi phí đi lại và sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên