Trường hợp được hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì người nộp thuế (NNT) có số tiền thuế TNCN (TNCN) từ tiền lương tiền công thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hoàn thuế TNCN:

  • Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
  • NNT đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
  • Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Căn cứ Khoản 1 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định ồ sơ hoàn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

(1) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền, hồ sơ gồm:

  • Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
  • Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).

(2) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế (CQT), có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế TNCN thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.

CQT giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế TNCN để giải quyết hoàn nộp thừa cho NNT theo quy định.

Quyết định hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Việc quyết định hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn quyết định hoàn thuế nêu tại Điều 46 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

- CQT tiếp nhận giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho NNT khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho NNT, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế, hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).

- CQT phải cập nhật đầy đủ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).

- Căn cứ vào số thuế NNT được hoàn, số thuế còn nợ, Thủ trưởng CQT thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:

  • Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC trong trường hợp NNT không còn tiền thuế nợ.
  • Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC trong trường hợp NNT còn tiền thuế nợ hoặc NNT đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của NNT khác.

- CQT ban hành Quyết định cập nhật, hạch toán đầy đủ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định. Trường hợp NNT phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì CQT quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.

Căn cứ pháp lý:

Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên