Quy định về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động (NLĐ)

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ của NLĐ được xác định như sau:

“Quyền và nghĩa vụ của NLĐ

...

2. NLĐ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”

Đồng thời, Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề tham gia BHXH như sau:

“Tham gia BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động, NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; NLĐ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Khuyến khích người sử dụng lao động, NLĐ tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với NLĐ.

2. Trong thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ BHXH thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho NLĐ, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

3. Đối với NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho NLĐ tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”

Theo đó, NLĐ có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc.

Về mức đóng, căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2015 thì NLĐ hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, NLĐ theo quy định nêu trên NLĐ có trách nhiệm trích 8% tiền lương tháng để đóng BHXH. Người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm thực hiện đóng BHXH cho NLĐ.

Thử việc 02 tháng có đóng BHXH bắt buộc không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được xác định như sau:

“Đối tượng áp dụng

1. NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Theo quy định trên, yếu tố đầu tiên để NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là có sự giao kết hợp đồng lao động giữa NLĐ và người sử dụng lao động.

Do vậy, thử việc 02 tháng theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, nếu người thử việc theo hợp đồng lao động (có nội dung thử việc) thì sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc.

Thử việc không đóng BHXH bắt buộc có được công ty trả thêm tiền không?

Căn cứ khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Tham gia BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

...

3.Đối với NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho NLĐ tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”

Theo đó, đối chiếu với các loại hợp đồng thì việc chi trả thêm đối với NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được xác định như sau:

(1) Hợp đồng lao động có nội dung thử việc

Nếu người thử việc không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN (không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2014, Điều 12 Luật BHYT 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014, Điều 43 Luật Việc làm 2013) thì khi nhận tiền lương sẽ được nhận thêm một khoản tiền bằng với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho NLĐ theo quy định.

(2) Hợp đồng thử việc

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc không bao gồm quy định về BHXH, BHYT, BHTN như hợp đồng lao động.

Do vậy, người sử dụng lao động không có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho thử việc trong trường hợp này.

Chính vì thế, người sử dụng lao động sẽ không cần phải trả thêm cho thử việc 01 khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ trong kỳ trả lương.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2015;
  • Luật BHXH 2014;
  • Luật BHYT 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014;
  • Luật Việc làm 2013.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên