1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN)

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động (NLĐ) cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau để được hưởng TCTN năm 2023:

(1) NLĐ phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc sau:

  • HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  • HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  • HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(2) Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(3) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;

(4) Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;

(5) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

2. Mức hưởng TCTN năm 2023

Mức hưởng TCTN năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

- Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;

- Mức hưởng TCTN tối đa:

  • Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;
  • Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động (NSDLĐ) quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.

(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

3. Mức đóng BHTN năm 2023

4. Tiền lương làm căn cứ đóng BHTN năm 2023

Theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 thì tiền lương làm căn cứ đóng BHTN được quy định như sau:

  • NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH.Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHTN.
  • NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH.Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng BHTN.

5. Thời gian hưởng TCTN năm 2023

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN:

  • Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN;
  • Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN, tối đa không quá 12 tháng.

6. Thời điểm hưởng TCTN năm 2023

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013 thời điểm hưởng TCTN được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng TCTN theo quy định.

7. Hồ sơ hưởng TCTN năm 2023

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

- Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc:

  • HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc;
  • Xác nhận của NSDLĐ trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của NLĐ; loại HĐLĐ đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ;
  • Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp NLĐ là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
  • Trường hợp NLĐ không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).
  • Trường hợp NLĐ tham gia BHTN theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

- Sổ BHXH.

Lưu ý thời hạn thủ tục chốt và hoàn trả sổ cho người lao động nghỉ việc: 

  • Cơ quan BHXH thực hiện xác nhận về việc đóng BHTN và trả sổ BHXH cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của NSDLĐ.
  • Đối với NSDLĐ là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng BHTN và trả sổ BHXH cho NLĐ kể từ ngày nhận được đề nghị của NSDLĐ.

8. Thủ tục hưởng TCTN năm 2023

Căn cứ Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN quy định như sau:

- Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng TCTN theo đúng quy định về hồ sơ hưởng TCTN nêu trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận TCTN.

- NLĐ được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

- Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN nếu NLĐ không có nhu cầu hưởng TCTN thì NLĐ phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN.

9. Chấm dứt hưởng TCTN

Căn cứ Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, các trường hợp NLĐ đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN được quy định như sau:

► Trường hợp 1: Hết thời hạn hưởng TCTN theo quyết định hưởng TCTN của NLĐ;

► Trường hợp 2: NLĐ được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã giao kết hợp đồng làm việc, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, HĐLĐ có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
  • Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày NLĐ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
  • Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp NLĐ là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp NLĐ là chủ doanh nghiệp. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày NLĐ thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
  • NLĐ thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà NLĐ được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của NLĐ.

► Trường hợp 3: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

Ngày mà NLĐ được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày NLĐ nhập ngũ.

► Trường hợp 4: Hưởng lương hưu hằng tháng.

Ngày mà NLĐ được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan BHXH về việc hưởng lương hưu hằng tháng của NLĐ.

► Trường hợp 5: Sau 02 lần NLĐ từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

NLĐ đang hưởng TCTN từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

  • NLĐ được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc NLĐ đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;
  • NLĐ đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN và được NSDLĐ tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của NSDLĐ.

► Trường hợp 6: Trong thời gian hưởng TCTN, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

Ngày mà NLĐ được xác định bị chấm dứt hưởng TCTN là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà NLĐ không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

► Trường hợp 7: Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

Ngày mà NLĐ được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày NLĐ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

► Trường hợp 8: Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Ngày mà NLĐ được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.

► Trường hợp 9: Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN.

Ngày mà NLĐ được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày NLĐ bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

► Trường hợp 10: Chết.

Ngày xác định NLĐ chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.

► Trường hợp 11: Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Ngày mà NLĐ được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

► Trường hợp 12: Bị tòa án tuyên bố mất tích.

Ngày mà NLĐ mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

► Trường hợp 13: Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Ngày mà NLĐ được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

10. Chuyển nơi hưởng TCTN

Căn cứ Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, như sau:

► Điều kiện chuyển nơi hưởng TCTN:

  • NLĐ đã hưởng ít nhất 01 tháng TCTN theo quy định;
  • NLĐ có nhu cầu chuyển nơi hưởng TCTN đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN.

► Hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN, bao gồm:

♦ Hồ sơ NLĐ phải nộp:

  • Đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN.

♦ Hồ sơ trung tâm dịch vụ việc làm phải nộp:

  • Đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN của NLĐ;
  • Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng TCTN;
  • Bản chụp quyết định hưởng TCTN;
  • Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng TCTN, quyết định tiếp tục hưởng TCTN (nếu có);
  • Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng TCTN.

Căn cứ pháp lý:

Nghị định 61/2020/NĐ-CP;

Nghị định 28/2015/NĐ-CP;

Luật Việc làm 2013.

 
Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên