Cá nhân kinh doanh bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử có thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại điện tử như sau:
“Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.”
Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
...”
⇒ Theo quy định trên, cá nhân kinh doanh bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế.
Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có phải nộp thuế thay cho các cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó không?
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:
“Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
d) Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.
...”
Theo khoản 6 Điều 18 Thông tư 40/2021/TT-BTC, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về trách nhiệm của Cục Thuế như sau:
“Trách nhiệm của Cục Thuế
...
6. Trong trường hợp tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử không thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua Sàn trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự thì Cục Thuế phối hợp với Sàn giao dịch thương mại điện tử trong việc chia sẻ và cung cấp thông tin của cá nhân kinh doanh thông qua Sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế để quản lý thuế theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử chỉ nộp thuế thay cho các cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử đó trong trường hợp có sự ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Và khi không nhận ủy quyền thì các tổ chức là chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ chia sẻ và cung cấp thông tin của cá nhân kinh doanh đến cơ quan thuế.
Hồ sơ khai thuế khi tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử nộp thuế thay cho các cá nhân bán hàng gồm những tài liệu nào?
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:
“ Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Hồ sơ khai thuế
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân quy định tại điểm 8.4 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
...”
⇒ Như vậy, hồ sơ khai thuế khi tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử nộp thuế thay cho các cá nhân bán hàng gồm những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 16 nêu trên.
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 100/2021/TT-BTC;
- Thông tư 40/2021/TT-BTC;
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP.