Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam muốn nhận chuyển nhượng vốn góp từ công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thì bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng vốn góp sẽ phát sinh những loại thuế nào?

1. Có phát sinh nghĩa vụ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) không?

Điểm d Khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

“ Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

…”

⇒  Chuyển nhượng vốn là đối tượng không chịu thuế GTGT.

2. Có phát sinh nghĩa vụ Thuế thu nhập cá nhân không?

Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC quy định:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

…”

⇒ Cá nhân cư trú tại Việt Nam không có thu nhập phát sinh từ việc nhận chuyển nhượng vốn nên không chịu thuế thu nhập cá nhân.

3. Có phát sinh nghĩa vụ Thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Theo Điều 14.2 Thông tư 78/2014/TT-BTC, hoạt động chuyển nhượng vốn tại công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài cho cá nhân cư trú tại Việt Nam sẽ phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp của chủ đầu tư là công ty mẹ.

Nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của chủ đầu tư = (giá chuyển nhượng – giá mua phần vốn chuyển nhượng – chi phí) * 20%.

Tuy nhiên, vì chủ đầu tư là tổ chức nước ngoài nên cá nhân cư trú là bên nhận chuyển nhượng tại Việt Nam có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Điều 14.2(c) Thông tư 78/2014/TT-BTC: 

“Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp …”

Ngoài ra, khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng vốn các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng cần lưu ý 02 (hai) vấn đề sau:

  • Giá chuyển nhượng không được thấp hơn giá trị sổ sách. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế nếu giá chuyển nhượng thấp hơn giá trị sổ sách.
  • Giá mua phần vốn chuyển nhượng phải là giá thực góp. Các công ty thường xác định theo vốn điều lệ đăng ký mà không xem xét giá trị thực góp lũy kế trên tài khoản kế toán (411) tính đến thời điểm chuyển nhượng vốn.

Căn cứ pháp lý:

  • Thông tư 219/2013/TT-BTC;
  • Thông tư số 119/2014/TT-BTC;
  • Thông tư 78/2014/TT-BTC;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên