Chi nhánh công ty (Chi nhánh) có nghĩa vụ thực hiện chế độ thuế, kế toán theo quy định của Việt Nam. 

Chi nhánh là gì?

Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020:

"Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp."

Do đó, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân. Khi đăng ký hoạt động Chi nhánh, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch toán, gồm: Hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc.

Chi nhánh có phải nộp thuế TNDN?

Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế, cụ thể gồm những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, trong đó có:

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

[…] d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.

Như vậy, Chi nhánh là đối tượng phải nộp thuế TNDN theo quy định.

Trách nhiệm khai thuế TNDN của Chi nhánh

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC, trách nhiệm khai thuế TNDN của Chi nhánh như sau:

  • Chi nhánh hạch toán độc lập: Nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại Chi nhánh cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh.
  • Chi nhánh hạch toán phụ thuộc: Không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN. Khi doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp thì có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh của Chi nhánh.
  • Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là cơ sở sản xuất (gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính: Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh ở trụ sở chính và nơi có Chi nhánh sản xuất hạch toán phụ thuộc.

Cách tính thuế TNDN

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC, thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:

⇒ Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) thì thuế TNDN được tính theo công thức:

⇒ Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN

♦ Trong đó:

  1. Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
  2. Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác.
  3. Thuế suất thuế TNDN:
  • Thuế suất 20%: thuế suất thuế TNDN phổ thông.
  • Thuế suất 32% đến 50%: Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam.
  • Thuế suất 40% hoặc 50%: Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí).

Kê khai, quyết toán và nộp thuế TNDN

 1. Kê khai và quyết toán thuế TNDN

Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp:

  • Không phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý mà chỉ quyết toán thuế vào cuối năm tài chính/ năm giải thể. Mẫu tờ khai: Mẫu số 03/TNDN.

Tuy nhiên doanh nghiệp phải tạm nộp thuế TNDN hàng quý.

  • Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm, áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Theo như Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 quy định như sau đối với kỳ tính thuế năm 2021:
Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 với trường hợp:
Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.

Lưu ý: Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021.

2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế TNDN:

– Tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc chi cục Thuế).

Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế tại địa phương có trụ sở chính (khai tập trung cả phần phát sinh tại đơn vị phụ thuộc).

3. Nộp thuế TNDN:

» Nơi nộp thuế TNDN:

  • Tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
  • Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế TNDN phải nộp tại từng nơi được phân bổ dựa vào tỷ lệ chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc so với tổng chi phí của doanh nghiệp.

» Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý.

» Thời hạn nộp thuế TNDN:

  • Tạm nộp thuế TNDN hàng quý: chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý sau phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Trường hợp kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ.
  • Nộp thuế theo quyết toán thuế TNDN: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
  •  Quyết toán giải thể: 45 ngày kể từ ngày có Quyết định giải thể.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 số 14/2008/QH12.
  • Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14
  • Thông tư số 78/2014/TT-BTC
  • Thông tư số 96/2015/TT-BTC
  • Thông tư 156/2013/TT-BTC
  • Thông tư 151/2014/TT-BTC
  • Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên