Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2023 được quy định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc (TCTV) của người lao động (NLĐ) như sau:

“Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, NLĐ nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng TCTV, mỗi năm làm việc người sử dụng lao động (NSDLĐ) sẽ chi trả cho NLĐ trợ cấp nửa tháng tiền lương. Cụ thể:

TCTV = 1/2 x Thời gian làm việc để tính TCTV x Tiền lương để tính TCTV.


Thời gian làm việc để tính TCTV được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính TCTV bao gồm:

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ

trừ (-)

  • Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
  • Thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả TCTV, trợ cấp mất việc làm.

Trong đó:

+ Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ bao gồm:

  • Thời gian NLĐ đã trực tiếp làm việc;
  • Thời gian thử việc;
  • Thời gian được NSDLĐ cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được NSDLĐ trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được NSDLĐ trả lương;
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của NLĐ;
  • Thời gian nghỉ hằng tuần;
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ;
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

+ Thời gian NLĐ đã tham gia BHTN bao gồm:

Thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của pháp luật.

Cộng (+)

Thời gian NLĐ thuộc diện không phải tham gia BHTN theo quy định của pháp luật nhưng được NSDLĐ chi trả cùng với tiền lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng BHTN cho NLĐ theo quy định của pháp luật về lao động, BHTN.

.Lưu ý:

  • Thời gian làm việc để tính TCTV, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng);
  • Trường hợp có tháng lẻ <= 06 tháng được tính làm tròn bằng 06 tháng làm việc;
  • Trường hợp có tháng lẻ > 06 tháng được tính làm tròn bằng 01 năm làm việc.

Tiền lương tính TCTV tính theo mức lương nào?

Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 đồng thời khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu rõ tiền lương để tính TCTV như sau:

“Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:

a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ thôi việc, mất việc làm.

b) Trường hợp NLĐ làm việc cho NSDLĐ theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với NLĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của NSDLĐ.


Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền TCTV cho NLĐ có bị xử phạt hành chính không?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 NSDLĐ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của NLĐ.

Hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền TCTV cho NLĐ là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của NLĐ. Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền TCTV cho NLĐ có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền:

  • Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 10 NLĐ;
  • Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 NLĐ;
  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 đến 100 NLĐ;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 đến 300 NLĐ;
  • Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên.

Ngoài ra, NSDLĐ còn có thể bị buộc phải trả đủ tiền TCTV cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Căn cứ pháp luật:

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên