Những thắc mắc và phần giải đáp về gói hỗ trợ Covid-19 theo quy định tại Nghị quyết 68/NQ-CP (NQ 68) và Quyết định 23 (QĐ 23) như sau:

1. Nghỉ việc từ đầu tháng 6 năm 2021, làm sao để được hưởng trợ cấp Covid-19?

Đầu tiên, bạn cần xác định lại là bạn đang tạm nghỉ hay đã nghỉ việc hẳn. Từ đó, gói hỗ trợ cụ thể như sau:

  • Người lao động (NLĐ) tạm hoãn hợp đồng lao động (HĐLĐ), NLĐ nghỉ không lương: Doanh nghiệp lập hồ sơ gửi.
  • NLĐ đã chấm dứt HĐLĐ: NLĐ tự làm hồ sơ nhận trợ cấp theo NQ68 nếu không đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp.
  • NLĐ đang tạm nghỉ nhưng doanh nghiệp vẫn chi lương ngừng việc và có đóng bảo hiểm xã hội (BHXH): NLĐ không được hưởng trợ cấp từ chính sách.

2. Nghỉ việc trước ngày 1/5/2021 có được nhận tiền hỗ trợ covid-19?

Theo quy định tại Điều 21 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì điều kiện để NLĐ được nhận trợ cấp gồm:

NLĐ làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

  1. Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm NLĐ chấm dứt HĐLĐ.
  2. Chấm dứt HĐLĐ trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  • NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Như vậy, một trong các điều kiện để NLĐ chấm dứt HĐLĐ được nhận tiền hỗ trợ covid-19: chấm dứt HĐLĐ trong khoảng thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Vì vậy, nếu chấm dứt hợp đồng trước ngày 01/05/2021 sẽ không đáp ứng điều kiện về thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động để được nhận tiền hỗ trợ covid-19.

3. Lao động tự do (không có HĐLĐ), làm thế nào để được nhận trợ cấp?

Theo NQ 68, căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.

Như vậy, trường hợp lao động tự do cần nhận trợ cấp thì liên hệ uỷ ban nhân dân (UBND) phường/xã để được hướng dẫn lập danh sách nhận hỗ trợ.

4. Nghỉ không lương 15 ngày do dịch covid thì có được nhận tiền hỗ trợ không?

NQ 68/NQ-CP năm 2021, quy định:

NLĐ làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập … bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của HĐLĐ từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021; đang tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người.

Theo quy định nêu trên:

  • Trường hợp nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên từ 01/05/2021- 31/12/2021 cũng như tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi nghỉ việc thì sẽ được hỗ trợ 1.855.000 đồng/người.
  • Trường hợp nghỉ việc 15 lên từ 01/05 - 31/12/2021 nhưng không liên tục thì không được hưởng trợ cấp.

5. NLĐ nghỉ việc tại công ty do nơi ở/nơi làm việc bị phong toả, có được hưởng chính sách hỗ trợ không?

Nếu NLĐ nghỉ việc do nơi làm việc/nơi ở bị phong tỏa và nghỉ không lương từ 14 ngày trở lên thì được hỗ trợ thêm 1.000.000đ/người.

6. Đã điều trị khỏi COVID-19 và hoàn thành cách ly tập trung (F0 và F1) vào thời điểm trước khi QĐ23 có hiệu lực, thì có được hoàn lại chi phí tiền ăn?

Trước tiên, bạn cần liên hệ khu cách ly tập trung, bệnh viện và UBND để chuẩn bị các giấy tờ sau:

A. Đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày QĐ23 có hiệu lực thi hành gồm:

  1. Giấy ra viện.
  2. Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.

B. Đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày QĐ23 có hiệu lực thi hành hoặc cách ly tại nhà gồm:

  1. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.
  2. Giấy hoàn thành việc cách ly.
  3. Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.

Sau đó, gửi hồ sơ trên (kèm Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế) đến UBND cấp xã nơi cư trú để được nhận hỗ trợ.

7. NLĐ thôi việc nhưng không được trợ cấp thất nghiệp do nghỉ không đúng quy định thì có được chính sách này hỗ trợ?

Trường hợp này không được hỗ trợ do quy định có nêu rõ các trường hợp không được trợ cấp, trong đó có trường hợp nghỉ việc không đúng quy định.

GÓI HỖ TRỢ THEO NQ 68 & QĐ 23 CỦA CHÍNH PHỦ

Đối tượng

Điều kiện

Mức hỗ trợ/ Thời hạn

ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(NSDLĐ)

1.    Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

NSDLĐ và NLĐ đang tham gia tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN).

Sử dụng toàn bộ số tiền giảm đóng hỗ trợ mùa dịch cho NLĐ.

0,5% quỹ TNLĐ-BNN trong 12 tháng, từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022.

2.    Tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất (HTVTT)

Đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu - tuất đến hết tháng 4-2021.

Giảm từ 15% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với tháng 4-2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn HĐLĐ, không lương).

Tạm dừng đóng vào quỹ Hưu – Tuất 22%, trong 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ, đối với đơn vị đã được dừng đóng năm 2020 theo NQ 42/NQ-CP nếu đủ điều kiện tạm dừng theo QĐ này thì thời gian tạm dừng đóng vào quỹ HTVTT tối đa 12 tháng.

3.    Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho NLĐ

Đóng đủ BHTN cho NLĐ từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.

- Thay đổi cơ cấu công nghệ theo khoản 1 điều 42 bộ luật lao động (BLLĐ).

- Doanh thu quý liền kề giảm từ 10% trở lên so với cùng kỳ 2019, 2020

- Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ theo quy định.

- 1.500.000 đồng/người lao động/tháng trong tối đa 6 tháng.

- Hưởng từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp

- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ nộp từ 01/07/2021 đến 30/6/2022.

NGƯỜI LAO ĐỘNG (NLĐ)

4.    Hỗ trợ NLĐ tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương

NLĐ đang tạm hoãn HĐLĐ hoặc đang nghỉ không lương.

Đang tham gia BHXH bắt buộc.

Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 1 tháng mức 1.855.000 đồng/người (Chỉ áp dụng 1 lần với 1 người). 

Từ 1 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người (Chỉ áp dụng 1 lần với 1 người).

5.    Hỗ trợ NLĐ  ngừng việc

NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ.

Bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 BLLĐ.

1.000.000 đồng/người (Chỉ áp dụng 1 lần với 1 người).

Thuộc đối tượng phải cách ly y tế.

Trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6.    Hỗ trợ NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

NLĐ làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.

1.     Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm lao động chấm dứt hợp đồng
 2.    Chấm dứt HĐLĐ trong thời gian từ 01/05/2021-31/12/2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
.

3.710.000 đồng/người (Chỉ áp dụng 1 lần với 1 người).

7.    Hỗ trợ bổ sung và trẻ em

NLĐ tại điểm 4, 5, 6.

Đang mang thai.

1.000.000 đồng/người (Chỉ áp dụng 1 lần với 1 người cha hoặc mẹ).

Hoặc đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em dưới 6 tuổi.

1.000.000 đồng/trẻ em (Chỉ áp dụng 1 lần với 1 người cha hoặc mẹ).

Trẻ em.

Phải điều trị do nhiễm Covid-19 hoặc cách ly y tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.000.000 đồng/trẻ em (Trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27/4/2020 đến hết  31/12/20202.

CHÍNH SÁCH CHO VAY

8. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc

-NSDLĐ được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay.
-Để trả lương ngừng việc đối với NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.
-Trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2020.

Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số NLĐ theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng

9. Chính sách cho vay trả lương phục hồi sản xuất

NSDLĐ phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022 khi quay trở lại sản xuất kinh doanh.

Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số NLĐ theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

NSDLĐ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022.

 

 

 

 
Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên