HỢP ĐỒNG KHOÁN VIỆC LÀ GÌ?

Hợp đồng khoán việc là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của bên nhận khoán việc (tức tổ chức, cá nhân) và bên khoán việc (tức doanh nghiệp), theo đó, bên nhận khoán việc có trách nhiệm hoàn thành một khối lượng công việc nhất định theo yêu cầu của bên khoán việc; còn bên khoán việc có trách nhiệm chi trả thù lao cho bên nhận khoán việc theo số tiền đã thỏa thuận.

Hiện nay, có 02 loại hợp đồng khoán việc phổ biến như sau:

  • Hợp đồng giao khoán việc toàn bộ: bên khoán việc sẽ trao cho bên nhận khoán việc toàn bộ chi phí để hoàn thành công việc, bao gồm cả chi phí nguyên, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí công cụ, dụng cụ lao động có liên quan để hoàn thành công việc và lợi nhuận từ việc nhận khoán.
  • Hợp đồng khoán việc từng phần: người nhận khoán việc phải tự chuẩn bị các công cụ, dụng cụ để hoàn thành công việc; người khoán việc chỉ chi trả một khoản tiền công lao động, trong đó đã bao gồm tiền khấu hao công cụ, dụng cụ lao động.

►NÊN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG KHOÁN VIỆC TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO ?

Hợp đồng khoán việc thường được sử dụng trong việc giao kết với cá nhân thực hiện các công việc mang tính chất thời vụ, ngắn hạn, công việc không thường xuyên, không cố định mà chỉ mang tính nhất thời.

Ngược lại, đối với những công việc mang tính chất ổn định và lâu dài thì cần giao kết 01 trong trong 02 loại hợp đồng lao động sau:

  • Hợp đồng lao động có thời hạn: Thời hạn do các bên tự thỏa thuận nhưng tối đa không quá 03 năm.
  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Lưu ý: 

  • Hợp đồng khoán việc không giao kết nội dung thể hiện sự quản lý, điều hành, giám sát của doanh nghiệp, nếu không hợp đồng này sẽ được coi là hợp đồng lao động và doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động.
  • Mức phạt đặt ra đối với người sử dụng lao động vi phạm là từ 02 đến 25 triệu đồng, tùy thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm (theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). 

►GIAO KẾT HỢP ĐỒNG KHOÁN VIỆC CÓ BỊ TÍNH ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI KHÔNG?

Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13, việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc chỉ áp dụng đối với các trường hợp giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Do đó, trường hợp ký hợp đồng khoán việc, bên khoán việc và bên nhận khoán việc đều không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp bên nhận khoán việc có mong muốn tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí thì có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương nơi cư trú.

Lưu ý: 

  • Nếu cố tình giao kết hợp đồng lao động ẩn dưới hình thức hợp đồng khoán việc để tránh đóng bảo hiểm xã hội thì doanh nghiệp có thể bị phạt từ 04 đến 50 triệu đồng tùy vào số lượng người lao động bị ký sai loại hợp đồng (theo khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

QUY ĐỊNH THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG KHOÁN VIỆC

Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ hợp đồng khoán việc được xác định thuộc nhóm các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nên thù lao từ hợp đồng khoán việc sẽ bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Việc đóng thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được ghi nhận tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Lưu ý:

  • Nếu cá nhân chỉ có 01 nguồn thu nhập duy nhất thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN để doanh nghiệp tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. 
  • Cá nhân có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế với chi cục thuế.

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên