1. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng BHXH, BHTN như sau:
► 1.1. Đối với NLĐ
NLĐ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi NLĐ có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hoặc không thông báo theo quy định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có việc làm.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Hưởng lương hưu hằng tháng.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
► 1.2. Đối với NSDLĐ
NSDLĐ thực hiện hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì hình thức xử phạt như sau:
- Đối với cá nhân: Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
- Đối với tổ chức: Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.
Đồng thời, bên cạnh hình thức phạt tiền, NSDLĐ và NLĐ thực hiện các hành vi vi phạm nêu tại Mục 1.1 sẽ còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau: buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
⇒ Như vậy, hình thức xử phạt đối với NLĐ đã có việc làm nhưng không thông báo cho Trung tâm việc làm mà vẫn nhận trợ cấp BHTN như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Buộc nộp lại cơ quan BHXH số tiền trợ cấp BHTN và các khoản tiền khác (nếu có) như tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ đã nhận được do không thực hiện việc thông báo này.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận BHXH, BHTN, BHYT
►2.1. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015, một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội gian lận BHXH, BHTN khi có đủ 02 yếu tố sau:
(1) Thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, hồ sơ BHTN lừa dối cơ quan BHXH. Cụ thể, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP thì hành vi lập hồ sơ giả là hành vi lập hồ sơ BHXH, BHTN trong đó có giấy tờ, tài liệu giả để thanh toán các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; trợ cấp BHTN; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng để duy trì việc làm cho NLĐ và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
- Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH hưởng các chế độ BHXH, BHTN.
(2) Chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các Điều 174 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Điều 353 về tội tham ô tài sản và Điều 355 về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Bộ luật Hình sự 2015.
► 2.2. Tội gian lận bảo hiểm y tế
Theo quy định tại Điều 215 Bộ luật Hình sự 2015, một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội gian lận bảo hiểm y tế (BHYT) khi có đủ 02 yếu tố sau:
(1) Thực hiện một trong các hành vi sau:
- Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng.
Cụ thể tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn về các hành vi này như sau:
- Lập hồ sơ bệnh án khống là trường hợp không có sự việc khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT nhưng bệnh nhân không phải điều trị mà vẫn lập hồ sơ bệnh án.
- Kê đơn thuốc khống là trường hợp không có sự việc khám bệnh, chữa bệnh hoặc có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT nhưng không có việc sử dụng thuốc mà vẫn kê đơn thuốc cho người có thẻ BHYT.
- Kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh là trường hợp có sự việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT nhưng kê số lượng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật nhiều hơn số lượng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật mà thực tế người bệnh sử dụng hoặc kê thêm các loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật mà thực tế người bệnh không sử dụng; kê tăng số lượng ngày điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh hoặc kê không đúng tên thuốc, vật tư y tế, loại giường và các dịch vụ kỹ thuật khác mà thực tế người bệnh đã sử dụng để làm tăng tiền chi phí khám, chữa bệnh thanh toán với quỹ BHYT.
- Chi phí khác là các chi phí phát sinh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bao gồm chi phí tiền thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật và chi phí giường bệnh.
- Giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT được cấp khống, thẻ BHYT giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ BHYT của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ BHYT trái quy định.
- Giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT là hành vi lập, sử dụng hồ sơ, thẻ BHYT không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT của người khác để hưởng chế độ BHYT trái quy định.
- Thẻ BHYT được cấp khống là thẻ BHYT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người không đóng hoặc không thuộc diện được các tổ chức, nguồn quỹ khác đóng BHYT theo quy định.
- Thẻ BHYT giả là thẻ BHYT không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa là thẻ BHYT được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người tham gia BHYT nhưng đã bị thu hồi theo quy định của pháp luật và BHYT hoặc thẻ đã bị sửa chữa, làm sai lệch thông tin của người sở hữu thẻ.
(2) Chiếm đoạt tiền BHYT từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các Điều 174 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Điều 353 về tội tham ô tài sản và Điều 355 về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Bộ luật Hình sự 2015.
3. Tội gian lận BHXH, BHTN, BHYT sẽ phải chịu hình phạt gì?
Hình phạt đối với đối tượng phạm tội gian lận BHXH, BHTN, BHYT bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Mục 1 như sau:
Tội gian lận BHXH, BHTN, BHYT | Mức hình phạt |
- Chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN, BHYT từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hoặc - Gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng | Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: - Có tổ chức. - Có tính chất chuyên nghiệp. - Chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN, BHYT từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. - Tái phạm nguy hiểm. | Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN, BHYT 500.000.000 đồng trở lên. - Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên. | Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm |
Hình phạt bổ sung: Đối tượng phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
- Bộ luật Hình sự 2015;
- Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP.