1. Chậm nộp lệ phí môn bài (LPMB)

1.1. Thời hạn nộp LPMB

Thời hạn nộp LPMB được quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

- Thời hạn nộp LPMB chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn LPMB (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp LPMB như sau:

  • Trường hợp kết thúc thời gian miễn LPMB trong 06 tháng đầu năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 07 năm kết thúc thời gian miễn.
  • Trường hợp kết thúc thời gian miễn LPMB trong 06 tháng cuối năm: chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp LPMB như sau:

  • Trường hợp doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 06 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 07 năm quay lại hoạt động.
  • Trường hợp doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 06 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm quay lại hoạt động.

1.2. Hình thức xử lý khi chậm nộp LPMB

Theo điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, nếu nộp LPMB quá hạn trên thì người nộp LPMB phải nộp tiền chậm nộp.

Mức tính tiền chậm nộp LPMB = 0,03%/ngày x Số tiền LPMB chậm nộp

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Chậm nộp tờ khai LPMB

2.1. Thời hạn nộp tờ khai LPMB

- Người nộp LPMB mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh:

  • Thực hiện nộp hồ sơ khai LPMB chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp LPMB nộp hồ sơ khai LPMB chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai LPMB.

(Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

2.2. Hình thức xử lý khi chậm nộp tờ khai LPMB

Nếu chậm nộp tờ khai LPMB so với thời hạn trên thì người nộp LPMB có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với các mức phạt sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

(Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
  • Luật Quản lý thuế 2019.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên