1. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2023

 1.1. Mức thuế suất thuế TNDN 20%

Doanh thu tính thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

 1.2. Mức thuế suất thuế TNDN từ 32% đến 50%

Thuế suất thuế TNDN được quy định tại điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam như sau:

  • Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
  • Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%.
  • Đối với các mỏ tài nguyên có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN áp dụng thuế suất thuế TNDN là 40%.

2. Đối tượng ưu đãi thuế suất thuế TNDN

 Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với:

- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:

  • Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
  • Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao;
  • Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao;
  • Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao;
  • Đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao;
  • Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • SX sản phẩm phần mềm;
  • SX vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm;
  • SX năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải;
  • Phát triển công nghệ sinh học;
  • Bảo vệ môi trường;

- Thu nhập của DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực SX (trừ dự án SX mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

  • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6,000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10,000 tỷ đồng/năm, chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu;
  • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6,000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3,000 lao động.
  • Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới SX sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho SX sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; SX lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa SX được hoặc SX được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực SX, trừ dự án SX mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12,000 tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi trên; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi trên và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

 Áp dụng thuế suất 10% đối với:

  • Thu nhập của DN từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
  • Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại điều 53 của Luật Nhà ở;
  • Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật Báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;
  • Thu nhập của DN từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; SX, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; SX, khai thác và tinh chế muối, trừ SX muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế TNDN 2008; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
  • Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 điều 4 Luật Thuế TNDN 2008.

 Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm đối với:

  • Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
  • Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: SX thép cao cấp; SX sản phẩm tiết kiệm năng lượng; SX máy móc, thiết bị phục vụ cho SX nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; SX thiết bị tưới tiêu; SX, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
  • Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.

  Áp dụng thuế suất 15%

Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của DN trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

  Kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:

Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:

- Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 năm;

- Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 điều 13 Luật Thuế TNDN 2008 đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

  • SX sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20,000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
  • Sử dụng thường xuyên trên sáu nghìn lao động;
  • Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 năm.

  Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định

Căn cứ điều 13 Luật Thuế TNDN 2008, được sửa đổi năm 2013, 2014, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của DN có doanh thu; đối với DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

 Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 218/2013/NĐ-CP;
  • Luật Thuế TNDN 2008.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên