Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Theo quy định tại khoản 2 điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (TT111/2013/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN cụ thể như sau:

Sửa đổi, bổ sung điều 2 TT111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:

“...

2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

⇒  Tiền nhà ở, chi phí điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động (NSDLĐ) xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động (NLĐ) làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do NSDLĐ xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho NLĐ làm việc tại đó là những khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN.

Trường hợp NLĐ được Công ty trả tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập theo quy định tại Khoản 2 điều 11 và Khoản 1 điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

⇒ Điều này có nghĩa là khoản phụ cấp nhà ở nhỏ hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải được tính vào thu nhập chịu thuế.

⇒ Phần còn lại (nếu có) của khoản phụ cấp nhà ở mà NSDLĐ trả cho NLĐ không phải là thu nhập chịu thuế.

Ví dụ: Công ty E trả lương cho Ông A như sau:

  • Lương cơ bản: 4,160,000 VNĐ.
  • Tiền thưởng bán hàng: 2,000,000 VNĐ.
  • Phụ cấp nhà ở: 3,000,000 VNĐ.
  • Phụ cấp ăn trưa: 600,000 VNĐ.

Tổng thu nhập: 9,760,000 VNĐ.

Tổng thu nhập chịu thuế (không bao gồm tiền thuê nhà) = 9,760,000 – 3,000,000 – 600,000 = 6,160,000 VNĐ.

Tiền thuê nhà chịu thuế = 15% x 6,160,000 = 924,000 VNĐ.

⇒ Vậy tổng thu nhập chịu thuế (bao gồm tiền thuê nhà) = 6,160,000 + 924,000 = 7,084,000 VNĐ.

⇒  Số tiền phụ cấp nhà ở tính vào thu nhập chịu thuế là 924,000 VNĐ.

⇒ Phần còn lại 3,000,000 – 924,000 =2,076,000 VNĐ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.



THAM KHẢO CÔNG VĂN SỐ 40746/CTHN-TTHT

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên