Người lao động (NLĐ) nước ngoài cần có giấy phép lao động (GPLĐ) - là văn bản cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Trên GPLĐ ghi rõ thông tin về NLĐ, bao gồm: họ tên, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, tên và địa chỉ của tổ chức nơi làm việc, vị trí làm việc. Vậy trong quá trình làm việc tại Việt Nam, lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc thì có bắt buộc xin cấp lại GPLĐ mới hay không?

1.  GPLĐ cần yêu cầu cấp lại khi:

 Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp lại GPLĐ, bao gồm:

  • GPLĐ còn thời hạn bị mất.
  • GPLĐ còn thời hạn bị hỏng.
  • Thay đổi họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong GPLĐ còn thời hạn.

Theo quy định trên, khi lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc phải xin cấp lại GPLĐ.

Thủ tục cấp lại GPLĐ:

- Hồ sơ bao gồm:

  • Văn bản đề nghị cấp lại GPLĐ của người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
  • GPLĐ còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi nội dung ghi trên GPLĐ thì phải có các giấy tờ chứng minh.
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Lưu ý: Các loại văn bản trên được yêu cầu bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, trừ trường hợp GPLĐ còn thời hạn bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước liên quan.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại GPLĐ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại GPLĐ. Trường hợp không cấp lại GPLĐ thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

- Thời hạn của GPLĐ được cấp lại

Thời hạn của GPLĐ được cấp lại bằng thời hạn của GPLĐ đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại GPLĐ.

2. Xử phạt đối với trường hợp không xin cấp lại giấy phép

Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật lao động 2019 quy định trách nhiệm của NSDLĐ và NLĐ nước ngoài:

NLĐ nước ngoài phải xuất trình GPLĐ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có GPLĐ sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

NSDLĐ sử dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho mình mà không có GPLĐ thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 Theo quy định trên, trường hợp thay đổi nơi làm việc nhưng không xin cấp lại GPLĐ sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính theo Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên GPLĐ hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.

 Căn cứ theo định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:

b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam…

Như vậy, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung được ghi trên GPLĐ.

  Căn cứ pháp lý: 

  • Bộ luật lao động 2019
  • Nghị định 28/2020/NĐ-CP
  • Nghị định 152/2020/NĐ-CP

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên