1. Thay đổi nơi làm việc có phải đăng ký lại người phụ thuộc (NPT) không?

Theo điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế (NNT) chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một NPT một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. 

Trường hợp NNT thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh NPT như trường hợp đăng ký NPT lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1 điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

  • NNT có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký NPT theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho NPT.
  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
  • Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký NPT theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Như vậy, trường hợp người lao động thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh NPT như trường hợp đăng ký NPT lần đầu.

2. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của NPT 

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của NPT được quy định như sau:

► (1) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho NPT thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

Hồ sơ đăng ký thuế của NPT gồm: 

- Văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho NPT

- Giấy tờ của NPT:

  • Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với NPT có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; 
  • Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với NPT có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; 
  • Bản sao Hộ chiếu đối với NPT là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

► (2) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho NPT, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. 

≈ Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC;
  • Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với NPT có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; 
  • Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với NPT có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; 
  • Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với NPT là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

(Khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC)

Căn cứ pháp lý:

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC;
  • Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên