1. Trường hợp cần phải cắt giảm người phụ thuộc (NPT)
- Khi NPT đã thành niên và có thu nhập vượt mức quy định;
- NPT trong độ tuổi lao động đã được khôi phục lại khả năng lao động;
- NPT đã mất;
- NPT không còn thuộc nghĩa vụ nuôi dưỡng.
2. Hướng dẫn thủ tục, cách cắt giảm NPT cho quyết toán thuế năm 2022.
2.1 Người nộp thuế (NNT) thực hiện cắt giảm NPT trực tiếp với cơ quan thuế.
Hồ sơ cắt giảm NPT trực tiếp với cơ quan thuế:
- Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST (ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) để cắt giảm NPT;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực (đối với NPT trên 14 tuổi) hoặc giấy khai sinh (đối với NPT dưới 14 tuổi);
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy khai sinh (nếu NPT là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài).
NNT nộp tại Chi cục thuế, khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
Hướng dẫn điền mẫu 08-MST
- Đánh dấu "x" vào chỉ tiêu Cá nhân;
- Chỉ tiêu [1] Tên NNT: Điền tên NNT;
- Chỉ tiêu [2] Mã số thuế: Điền mã số thuế NTT;
- Chỉ tiêu [3] Địa chỉ trụ sở chính: Địa chỉ NTT;
- Chỉ tiêu [4] Thông tin đại lý thuế (nếu có): Bỏ trống không điền;
- Cột điều chỉnh thông tin đã đăng ký: ghi nội dung "Thay đổi thông tin NPT NNT bao gồm Họ, Tên và Mã số Thuế (MST)".
Ví dụ: Thay đổi thông tin NPT của NNT Nguyễn Văn B, MST 2564864564.
- Cột thông tin đăng ký cũ: Ghi thông tin NPT; mã số thuế và thời gian bắt đầu đăng ký giảm trừ đến thời gian kết thúc đăng ký giảm trừ;
Ví dụ: Nguyễn Văn A, MST 1234567891 được đăng ký là NPT của NNT Nguyễn Văn B, MST 2564864564. Thời gian được tính giảm trừ của NPT từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022.
- Cột thông tin đăng ký mới: Cắt giảm hẳn NPT từ thời gian nào.
Ví dụ: Xoá bỏ NPT Nguyễn Văn A, MST 1234567891 ra khỏi thông tin của NNT Nguyễn Văn B, MST 2564864564 từ tháng 12/2022.
2.2 NTT thực hiện cắt giảm NPT thông qua cơ quan chi trả thu nhập
Hồ sơ cắt giảm NPT thông qua cơ quan chi trả thu nhập
- Văn bản ủy quyền của NTT cho cơ quan chi trả thu nhập;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực (đối với NPT trên 14 tuổi) hoặc giấy khai sinh (đối với NPT dưới 14 tuổi);
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy khai sinh (nếu NPT là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài).
3. Các câu hỏi thường gặp về cắt giảm và chuyển NPT
3.1 NPT có đồng thời được tính giảm trừ gia cảnh 02 lần không?
Theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì mỗi NPT chỉ được tính giảm trừ gia cảnh vào một NTT trong năm tính thuế.
3.2 Trường hợp nhiều NTT có nhu cầu đăng ký giảm trừ gia cảnh chung 01 NPT thì phải như thế nào?
Trường hợp này thì NTT phải tự thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một NTT.
Ví dụ:
Hai vợ chồng có 01 người con và người chồng đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người con từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022 ⇒ người vợ sẽ không thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người con này trong thời gian này.
Do đó, hai vợ chồng cần thỏa thuận với nhau về việc chỉ một trong hai người sẽ đăng ký giảm trừ gia cảnh người con. Sau thỏa thuận, nếu người vợ muốn đăng ký giảm trừ gia cảnh người con thì phải thực hiện thủ tục chuyển NPT từ người chồng sang cho người vợ từ tháng 01/2023.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP;
- Thông tư 105/2020/TT-BTC.