Trong một số trường hợp luật định, hành vi khai sai và chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế (NNT) sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

1. Quy định về kê khai và nộp thuế

► Về kê khai thuế, NNT có nghĩa vụ:

  • Chuẩn bị hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định;
  • Khai đầy đủ và chính xác thông tin trong tờ khai thuế;
  • Các chứng từ nộp kèm tờ khai thuế theo hướng dẫn;
  • Nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định đối với hình thức kê khai theo tháng, theo quý, theo năm hoặc theo từng lần phát sinh.

► Về nghĩa vụ nộp tiền thuế, NNT phải:

  • Xác định chính xác số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước;
  • Số tiền thuế nộp đủ và đúng thời hạn, cụ thể chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai.

⇒ Như vậy, nếu NNT không tuân thủ các nghĩa vụ nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp chưa đến mức bị xử lý hình sự.

2. Các trường hợp không bị xử phạt khi khai sai và chậm nộp tiền thuế

Căn cứ Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi khai sai thông tin trên hồ sơ thuế, chậm nộp hồ sơ và tiền thuế sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp:

(1) Thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính

Tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

  • Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết hoặc do phòng vệ chính đáng/sự kiện bất ngờ/sự kiện bất khả kháng;
  • Trường hợp NNT nộp hồ sơ khai thuế, tiền thuế bằng phương thức điện tử nhưng chậm nộp do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan thuế (CQT) được xem là hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng.
  • Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; là cá nhân chưa đủ 14 tuổi (trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý).

(2) Hành vi vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của CQT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của NNT.

Lưu ý: Trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chưa phát hiện sai sót của NNT trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của NNT bị phát hiện.

(3) Trường hợp khai sai, NNT đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế phát sinh trước khi:

  • Thời điểm CQT công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT; hoặc
  • Thời điểm CQT phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT; hoặc
  • Trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.

(4) Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân và có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế.

(5) Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian NNT được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

(6) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, cụ thể là hết thời hiệu 02 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý: Riêng đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm, căn cứ khoản 2 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(7) Hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 63 và khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020).

(8) Cá nhân vi phạm chết, mất tích, tổ chức vi phạm đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt.

(9) Hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm và đang tiến hành làm việc với cơ quan tố tụng hình sự.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên