1. Nợ tiền bảo hiểm bao lâu thì NSDLĐ bị thanh tra?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động (NLĐ) theo tỷ lệ % nhất định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo BHXH.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, được sửa bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH, thời hạn đóng bảo hiểm được đặt ra đối với doanh nghiệp như sau:

  • Trường hợp đóng hằng tháng: Hạn nộp tiền BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
  • Trường hợp đóng 03 tháng/lần hoặc 06 tháng/lần: Hạn nộp tiền BHXH chậm nhất là ngày cuối cùng của phương thức đóng đã chọn.

Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014, nếu nợ tiền đóng bảo hiểm từ 30 ngày trở lên, NSDLĐ sẽ bị tính lãi chậm đóng và bị xử lý vi phạm về hành vi chậm đóng BHXH.

Với hành vi vi phạm về thời hạn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, NSDLĐ có thể bị thanh tra chuyên ngành. Bởi theo Điều 5 và Điều 7 Nghị định 21/2016/NĐ-CP, BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh hoàn toàn có quyền thanh tra những vụ việc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Theo thông tin từ BHXH Việt Nam, NSDLĐ nợ trên hai tháng, cơ quan BHXH đề nghị nộp đầy đủ số tiền còn phải đóng trước ngày đầu của tháng sau liền kề. Quá thời hạn này, cơ quan BHXH sẽ thực hiện thanh tra chuyên ngành về đóng các loại bảo hiểm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, NSDLĐ có nợ tồn đọng tiền bảo hiểm trên 02 tháng rất có thể sẽ bị thanh tra. 

2. NSDLĐ cần chuẩn bị hồ sơ gì khi nhận được thông báo thanh tra?

Khi bị thanh tra do nợ tiền đóng bảo hiểm, NSDLĐ cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:

  • Hợp đồng lao động;
  • Hồ sơ cá nhân của toàn bộ lao động trong công ty (Sơ yếu lý lịch, đơn xin việc, bản sao văn bằng chứng chỉ …);
  • Danh sách trả lương;
  • Bảng thanh toán tiền lương có chữ ký của NLĐ, bảng chấm công;
  • Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
  • Hồ sơ điều chỉnh của cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình đóng các loại bảo hiểm;
  • Các thông báo kết quả đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
  • Các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu bảo hiểm (nếu có );
  • Bản photo sổ BHXH của NLĐ;
  • Báo cáo tình hình sử dụng lao động;
  • Quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp của công ty;
  • Giấy nộp tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc;
  • Các chứng từ chuyển tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc.

3. NSDLĐ nợ tiền bảo hiểm bị xử lý thế nào?

NSDLĐ chậm đóng tiền bảo hiểm từ 30 ngày trở lên sẽ bị xử lý vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt theo điểm a khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

5. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

Theo đó, trường hợp NSDLĐ là cá nhân nợ tiền bảo hiểm quá thời hạn quy định sẽ bị phạt 12% - 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 75 triệu đồng.

Trường hợp NSDLĐ là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt với mức từ 24% - 30% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng không quá 150 triệu đồng căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Bên cạnh việc đóng đủ số tiền BHXH mà NSDLĐ chưa đóng, NSDLĐ còn phải đóng thêm một khoản tiền lãi chậm đóng cho cơ quan BHXH.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên